Kiến trúc - Kết cấu - M&E - PCCC - Giải pháp kỹ thuật
Tư vấn thiết kế PCCC
Tư vấn thiết kế
Tư vấn thiết kế - Thi công
Tư vấn thiết kế - Thi công
Nhà ở - Biệt thự - Khách sạn - Văn phòng
Ngoại thất - Mặt dựng - Cảnh quan
Thi công - Tháo dỡ các loại công trình
Tư vấn thiết kế - Thi công
![]() |
Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 về Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình |
BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/2010/TT-BXD
Hà Nội,
ngày 26 tháng 5 năm 2010
THÔNG TƯ
Hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
Bộ
Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt
là Nghị định số 112/2009/NĐ-CP) như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: tổng mức đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư), dự toán xây dựng công trình (dự toán công trình), định mức xây dựng và giá xây dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của nhà nước.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán vốn đầu tư xây dựng
công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
2. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình của các dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng Thông tư
này.
Điều 3. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình
Nguyên tắc lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 3 của Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP, trong đó khi thực hiện khoản 6 Điều này đối với công
việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm
bảo tính thống nhất về nguyên tắc, phương pháp và các nội dung cụ thể về lập và
quản lý tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây dựng công trình, giá
xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định lựa
chọn theo những quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các nội dung cụ thể
của Thông tư này.
Chương II
LẬP CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1
LẬP TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ
Điều 4. Nội dung tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư
là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, được tính
toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp
với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình được
xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công.
2. Tổng mức đầu tư
là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn phương án đầu
tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây
dựng công trình.
3. Nội dung cụ thể
các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 4 của
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP như sau:
3.1. Chi phí xây
dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp
mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình chính, công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường
để ở và điều hành thi công.
3.2. Chi phí thiết
bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần
sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế,
phí và các chi phí có liên quan khác.
3.3. Chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến
trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường
giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ
tầng kỹ thuật đã đầu tư.
3.4. Chi phí quản
lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực
hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng,
bao gồm:
- Chi phí tổ chức
lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật;
- Chi phí tổ chức
thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến
trúc;
- Chi phí tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ
đầu tư;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức lập,
thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán công trình;
- Chi phí tổ chức
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây
dựng;
- Chi phí tổ chức
đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức
lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức
kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của
chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức
nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi
công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức
thực hiện các công việc quản lý khác.
3.5. Chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Chi phí lập
nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
- Chi phí khảo sát
xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật;
- Chi phí thẩm tra
tính hiệu quả và tính khả thi của dự án;
- Chi phí thi
tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế
xây dựng công trình;
- Chi phí thẩm tra
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, dự
toán công trình;
- Chi phí lập hồ
sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ
sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng;
- Chi phí giám sát
khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí lập định
mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí kiểm
soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí quản lý
chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây
dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng,...
- Chi phí tư vấn
quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Chi phí thí
nghiệm chuyên ngành;
- Chi phí kiểm tra
chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu
tư;
- Chi phí kiểm tra
chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình;
- Chi phí giám
sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Chi phí quy đổi chi
phí đầu tư xây dựng công trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng;
- Chi phí thực
hiện các công việc tư vấn khác.
3.6. Chi phí khác:
là những chi phí không thuộc các nội dung quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4,
3.5 nêu trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, bao
gồm:
- Chi phí rà
phá bom mìn, vật nổ;
- Chi phí
bảo hiểm công trình;
- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công
trường;
- Chi phí
đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình;
- Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi công công trình;
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Chi phí nghiên cứu khoa
học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu
tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí
cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi
bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Một số khoản mục chi phí khác.
3.7. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án (tính bằng năm), tiến độ phân bổ vốn hàng năm của dự án và chỉ số giá xây dựng.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, ngoài các nội dung được tính toán trong tổng mức đầu tư nói trên, còn được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với tính chất, đặc thù của loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 5. Phương pháp lập tổng mức đầu tư
1. Các phương pháp lập tổng mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 1 của Thông tư này. Chủ đầu tư, tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp lập tổng mức đầu tư phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của dự án.
2. Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án do chưa đủ điều kiện để xác định được tổng mức đầu tư, nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán cho công việc này để dự trù chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư.
3. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư.
4. Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế.
Mục 2
LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Điều 6. Nội dung dự toán công trình
1. Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
2. Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
3. Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong dự toán công trình được quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP như sau:
3.1. Chi phí xây dựng: được xác định cho công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
3.1.1. Chi phí trực tiếp
bao gồm: chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác là
chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp thi công xây dựng công
trình như chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an
toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, thí
nghiệm vật liệu của nhà thầu và chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên và
không xác định được khối lượng từ thiết kế.
3.1.2. Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác.
3.1.3. Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
3.1.4. Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước và được tính trên tổng giá trị các khoản mục chi phí tại các tiết 3.1.1, 3.1.2 và 3.1.3 nêu trên.
3.2.
Chi phí thiết bị được tính cho công trình, hạng mục công trình bao gồm: chi phí
mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công);
chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị và các chi phí khác có liên quan. Chi phí mua sắm thiết bị bao
gồm: giá mua (kể cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển
từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container
tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng
tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
3.3. Chi phí quản lý dự án bao gồm: các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.4 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
3.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.5 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự toán công trình không bao gồm: chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; chi phí tư vấn quản lý dự án.
3.5. Chi phí khác: bao gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.6 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí khác của dự toán công trình không bao gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được), các khoản phí và lệ phí.
3.6. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
4. Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí có liên quan thuộc dự án.
5. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, dự toán công trình có thể được xác định bằng dự toán các gói thầu đấu thầu quốc tế, dự toán các gói thầu đấu thầu trong nước và dự toán các phần việc không tổ chức đấu thầu. Tuỳ theo yêu cầu và phạm vi đấu thầu, dự toán các gói thầu chỉ bao gồm chi phí xây dựng hoặc bao gồm cả chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác phân bổ cho từng gói thầu như nội dung trong khoản 1, khoản 5 Điều 7, khoản 3 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và Phụ lục số 6 của Thông tư này.
Điều 7. Phương pháp lập dự toán công trình
1. Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng
có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí
theo một trong các phương pháp nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 dưới đây. Tư
vấn lập dự toán công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu của công trình và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tính hợp
lý, chính xác của phương pháp lập dự toán công trình mình lựa chọn. Chủ đầu tư
căn cứ vào đặc điểm, tính chất và điều kiện cụ thể của công trình để quyết định
phương pháp lập dự toán.
1.1. Tính theo
khối lượng và giá xây dựng công trình
1.1.1. Chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối
lượng và đơn giá xây dựng công trình hoặc giá xây dựng tổng hợp của công trình.
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn
giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình.
Đơn giá xây dựng
công trình và giá xây dựng tổng hợp của công trình được quy định tại Điều 10
của Thông tư này.
Chi phí trực tiếp
khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng loại công
trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Đối với các công
trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, chi phí trực tiếp khác được lập thành một
khoản mục riêng thuộc chi phí xây dựng và được xác định bằng dự toán hoặc định
mức tỷ lệ tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng công trình và yêu cầu của việc tổ
chức đấu thầu quốc tế.
1.1.2. Chi phí
chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng
loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Trường hợp cần
thiết nhà thầu thi công công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các
loại vật liệu cát, đá để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung
tính trong giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và máy thi công.
Đối với các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế thì chi phí chung
được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc bằng dự toán hoặc theo thông lệ quốc tế.
1.1.3. Thu nhập
chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp
và chi phí chung theo quy định đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại
Bảng 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Trường hợp cần
thiết phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu cát, đá để phục
vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu thuế tính trước tính trong
giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung.
1.1.4. Thuế giá
trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
1.1.5. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính
bằng tỷ lệ 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường
dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình
thi công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.
Đối với các trường
hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình ngoài
hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế) nếu khoản mục chi phí
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ trên không
phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự
toán chi phí này.
Đối với trường hợp
đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu, giá dự thầu.
1.2. Tính theo
khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng.
1.2.1. Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp có
thể xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng
giá tương ứng. Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi
công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho
từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình.
Hướng dẫn xác định
bảng giá tương ứng về giá vật liệu, nhân công, máy thi công tại Điều 11 của
Thông tư này.
1.2.2. Cách xác
định chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế
giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
như hướng dẫn tại điểm 1.1 Điều này.
1.3. Tính trên cơ
sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện.
Chi phí xây dựng
của các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, các công trình
thông dụng, đơn giản có thể được xác định dựa trên cơ sở chi phí xây dựng của
các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện và
quy đổi các khoản mục chi phí theo địa điểm xây dựng và thời điểm lập dự toán.
Các công trình có
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại,
cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ (đối với
công trình sản xuất) tương tự nhau.
1.4. Tính theo
suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí xây dựng đối
với các công trình tại điểm 1.3 nêu trên cũng có thể xác định trên cơ sở diện
tích hoặc công suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây
dựng công trình.
Các phương pháp xác định chi phí xây d